a1-1690473224.jpg
Luật xử lý vi phạm hành chính.

          “Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính” được quy định rõ tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau: “… Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm…”, có nghĩa là hành vi vi phạm hành chính được xác định tại thời điểm bị cơ quan chức năng, người có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính. Thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 7 ngày hoặc 10 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm (khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020),

          Đối với Quyết định cưỡng chế quyết định hành chính thì theo Luật xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi bổ sung năm 2020) tại Khoản 1 Điều 86 quy định như sau: “Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a/Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này…”.

Căn cứ Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì thời hạn thi hành là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó (Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính). Quá thời hạn này và trong thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm (đối với lĩnh vực đất đai là 2 năm), cơ quan có thẩm quyền phải ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính.